Ngày 08/03/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 101/2005/NĐ- CP về thẩm
định giá |
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp thẩm định giá;
cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá và thẩm định viên về giá.
Kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được sử dụng: Là một
trong những căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chi
từ ngân sách nhà nước, tính thuế, xác định giá trị tài sản đảm bảo vay vốn
ngân hàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá,
giải thể doanh nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp
đồng thẩm định giá; Để tư vấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
Giá dịch vụ thẩm định giá được xác định theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp
thẩm định giá với khách hàng.
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện sau đây được thành lập doanh nghiệp thẩm
định giá:. Có đủ các điều kiện về thành lập các loại hình doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật tương ứng với loại hình doanh nghiệp. Có từ 3 thẩm
định viên về giá trở lên. Đối với công ty hợp danh thì tất cả thành viên hợp
danh phải là thẩm định viên về giá. Đối với các doanh nghiệp khác thì người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá. Đối với
doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá.
Bên cung cấp dịch vụ thẩm định giá và bên sử dụng kết quả thẩm định giá phải
có trách nhiệm thực hiện những cam kết đã ghi trong hợp đồng. Việc giải
quyết tranh chấp phát sinh trong thực hiện hợp đồng thẩm định giá được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Điều 16, Điều 18 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá
và những quy định trước đây về tổ chức, hoạt động thẩm định giá trái với
Nghị định này.
|
Ngày 08/05/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2005/TT- BXD Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. |
Theo đó, đối với nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập
từ trước ngày 10/8/2005 phải có bản sao một trong những giấy tờ sau đây:
Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, Hợp đồng mua bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, Giấy tờ về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng do mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật được thực hiện
như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kèm
theo văn bản về giao dịch tương ứng theo quy định của pháp luật, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng và nộp kinh phí cấp đổi giấy chứng nhận theo quy định cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện nếu là cá nhân, nộp cho Sở Xây dựng nếu là tổ chức. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận hồ sơ và biên lai thu kinh phí cấp
giấy chứng nhận;Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Xây dựng đối với trường hợp được uỷ quyền ký
giấy chứng nhận) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận mới
cho chủ sở hữu.
Người đề nghị cấp giấy chứng nhận phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những nội dung trong đơn và các giấy tờ khác trong hồ sơ. Trong trường hợp
cơ quan cấp giấy chứng nhận cấp sai thì phải cấp lại và không được thu kinh
phí cấp lại.
Kể từ ngày 10/8/2005, phải có bản sao giấy tờ theo quy định sau: Nhà ở, công
trình được tạo lập thông qua việc xây dựng mới thì phải có giấy phép xây
dựng. Trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao
đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất, Trường hợp mua nhà
ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì
doanh nghiệp phải làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận cho bên mua.
Trong trường hợp nhà ở có phần xây dựng trên đất của chủ khác hoặc nhà ở
riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở, công trình xây dựng của chủ
khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó. Nếu các chủ sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà đó không chịu xác nhận thì UBND phường nơi có nhà ở có
trách nhiệm kiểm tra và xác nhận vào bản vẽ làm cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2005.
|
Ngày 08/09/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
21/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn bổ sung Thông tư số 11/2005/TT-BLĐTBXH về việc
điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội |
Theo đó, đối với quân nhân chuyển ngành, công an nhân
dân chuyển sang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ngoài lực
lượng vũ trang, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, thuộc diện được lấy
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi
chuyển ngành để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.
Đối với người thuộc diện được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 5 năm liền kề cao nhất làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm để làm cơ sở tính lương hưu thì lấy mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp 1 lần
khi nghỉ hưu
Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ giải thể, đã có quyết định tuyên bố phá sản
của Toà án nhân dân có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Luật Phá sản ngày
15 tháng 6 năm 2004, mà người lao động không được chuyển xếp lương mới, thì
thực hiện việc tính hưởng lương hưu cho người lao động đủ điều kiện hưởng
chế độ hưu trí tính theo mức tiền lương cũ và điều chỉnh tăng thêm 10% lương
hưu.
Đối với người có thời gian đi làm chuyên gia ở nước ngoài thuộc diện được
nâng bậc lương khi nghỉ hưu thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội trong 5 năm cuối cùng để làm cơ sở tính lương hưu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các
quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
|
Ngày 26/07/2005 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư
số 59/2005/TT-BTC Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ |
Phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ là khoản thu của cơ
quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe, nhằm bảo đảm chi phí cho việc
quản lý, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của
pháp luật về giao thông đường bộ.
Theo đó, mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được quy định như sau:
Giấy phép lái xe các hạng: A1, A2, A3, A4: lý thuyết là 30.000đồng; thực
hành là 40.000đồng.
Giấy phép lái xe các hạng: B1, B2, C, D, E, F: lý thuyết là 70.000đồng; thực
hành là 280.000.
Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả
nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ
quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép
lái xe tại các trung tâm sát hạch lái xe được xây dựng theo quy hoạch, có đủ
cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định của
pháp luật về giao thông đường bộ.
Đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe do ngân sách nhà nước đầu tư
một phần, một phần vay vốn đầu tư: Cơ quan thu phí được sử dụng 80% tổng số
tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm trong thời gian phải hoàn
trả vốn và lãi vay theo khế ước…
Đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe do ngân sách nhà nước đầu tư
toàn bộ: Cơ quan thu phí được sử dụng 25% (hai mươi lăm phần trăm) tổng số
tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi
phí duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu
giữ hồ sơ sát hạch...).
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Thông tư số 24/2004/TT-BTC ngày 26/3/2004 của Bộ Tài chính quy định
chế độ thu và quản lý sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
|
Ngày 27/07/2005 Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số
20/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các
cơ sở y tế công lập |
Các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định để mua thuốc,
hoá chất, dịch truyền, vật tư tiêu hao (gọi chung là thuốc) phục vụ nhu cầu
khám chữa bệnh và phòng bệnh với tổng kinh phí trong năm từ 200 triệu đồng
trở lên đối với cơ sở y tế công lập Trung ương; từ 100 triệu đồng trở lên
đối với cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; từ
50 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến quận, huyện, thị xã
đều phải tổ chức đấu thầu (rộng rãi, hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh) theo
các qui định của Quy chế đấu thầu của Chính phủ và các quy định cụ thể tại
Thông tư hướng dẫn này.
Các cơ sở được giao tổ chức đấu thầu mua thuốc căn cứ vào giá bán lẻ phố
biến của các loại thuốc trên thị trường và tham khảo thông báo giá của Cục
quản lý Dược Việt Nam - Bộ Y tế, khung giá bán lẻ một số loại thuốc thiết
yếu do Nhà nước qui định để xây dựng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức giá của các mặt hàng thuốc trong gói
thầu xây dựng không được cao hơn giá bán lẻ phổ biến của mặt hàng thuốc đó
trên thị trường cùng thời điểm…
Tên thuốc nêu trong hồ sơ mời thầu phải theo tên gốc. Nếu đấu thầu mua thuốc
hỗn hợp nhiều thành phần, phải ghi đủ các thành phần của thuốc theo tên gốc.
Trường hợp mời thầu theo tên biệt dược phải được cấp có thẩm quyền quyết
định mua sắm theo qui định của pháp luật phê duyệt trên cơ sở ý kiến của Thủ
trưởng các cơ sở y tế sau khi đã được sự thống nhất của Hội đồng thuốc và
điều trị của đơn vị và đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu hàng năm.
Thủ trưởng cơ sở y tế công lập phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp trong năm, phát sinh nhu cầu mua bổ sung về số lượng một số mặt
hàng thuốc không nằm trong danh mục kế hoạch đấu thầu với số lượng nhỏ, tổng
giá trị thấp (dưới 10 triệu đồng), Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập có thể
lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu trên
cơ sở áp dụng kết quả đấu thầu (thời gian dưới 1 năm) các mặt hàng thuốc của
cơ sở y tế công lập khác trong cùng địa phương, bảo đảm đơn giá mua thuốc
không vượt quá đơn giá thuốc đã trúng thầu và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình…
Hàng năm cứ sáu tháng một lần Bộ Y tế (Cục quản lý Dược Việt Nam) công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho các cơ sở y tế về
giá nhập khẩu, giá bán lẻ (đối với các loại thuốc nhập khẩu) giá xuất xưởng
và giá bán lẻ (đối với các loại thuốc sản xuất trong nước) đối với tất cả
các mặt hàng thuốc được Bộ Y tế cấp phép lưu hành ở Việt nam.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ xem
xét, giải quyết./.
|
Ngày 27/07/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
189/2005/QĐ-TTg Về việc thành lập trung tâm Lưu ký chứng khoán |
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu,
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do
ngân sách Nhà nước cấp.
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trụ sở chính tại Hà nội và chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Securities Depository (viết
tắt là VSD).
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch mua,
bán chứng khoán.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Quyết định này cú hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Ngày 28/07/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2005/NĐ-CP Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân |
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước.
Ban Thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, dân
chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh tra Nhân dân: giám sát cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực
hiện kiến nghị đó…
Trường hợp phát hiện có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán
bộ, công nhân, viên chức, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục
đích chi, thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của cán bộ, công
nhân, viên chức và các hành vi vi phạm khác mà thuộc nội dung giám sát của
Ban Thanh tra nhân dân thì kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xem xét, giải quyết đồng thời báo cáo với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Nghị định số 241/HĐBT ngày 05 tháng 8 năm 1991 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định về tổ chức và hoạt động của các Ban Thanh tra nhân dân.
|
Ngày 29/07/2005 Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông đã ban hành Quyết định số
25/2005/QĐ-BBCVT về việc ban hành cước dịch vụ điện thoại đường dài liên
tỉnh do tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam cung cấp |
Phạm vi liên lạc điện thoại đường dài liên tỉnh là liên
lạc giữa các máy điện thoại không cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Đối với dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh mạng PSTN: Vùng 1: 909
đồng/phú;Vùng 2 1.455 đồng/phút; Vùng 3: 1.818 đồng/phút.
Đối với dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh mạng NGN 64 Kbps sử dụng thẻ
trả tiền trước: Vùng 1: 818 đồng/phú;Vùng 2: 1.364 đồng/phút; Vùng 3:1.545
đồng/phút.
Đối với dịch vụ điện thoại IP (VoIP) đường dài liên tỉnh trả sau: Vùng 1:
727 đồng/phút; Vùng 2: 1.182 đồng/phút;Vùng 3: 1.364 đồng/phút.
Đối với dịch vụ điện thoại IP (VoIP) đường dài liên tỉnh trả trước và dịch
vụ điện thoại NGN 8Kbps đường dài liên tỉnh trả trước: Vùng 1: 682
đồng/phút;Vùng 2: 1.091 đồng/phút;Vùng 3: 1.182 đồng/phút.
Đơn vị thời gian tính cước thông tin điện thoại đường dài liên tỉnh là phút.
Cuộc gọi chưa tới một phút được tính là một phút, phần lẻ thời gian cuối
cùng của cuộc gọi nếu chưa tới một phút được tính là một phút.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được quyền qui định mức giảm cước
dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh trong các ngày lễ, ngày Chủ Nhật và
từ 23 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ sáng ngày hôm sau các ngày trong tuần từ
thứ Hai đến thứ Bẩy, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá 30% mức cước quy
định tương ứng tại Điều 1 của Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui
định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
|
Ngày 29/07/2005 Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông đã ban hành Quyết định số
26/2005/QĐ-BBCVT Về việc ban hành cước dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh
do Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam cung cấp |
Phạm vi liên lạc điện thoại đường dài nội tỉnh là liên
lạc giữa các máy điện thoại thuộc phạm vi nội hạt khác nhau trong cùng một
địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh mạng PSTN: Mức cước tối đa
không vượt quá 700 đồng/phút;Mức cước tối thiểu không thấp hơn 364
đồng/phút.
Đối với dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh mạng NGN 64 Kbps sử dụng thẻ
trả tiền trước: Mức cước tối đa không cao hơn so với mức cước thông tin dịch
vụ điện thoại đường dài nội tỉnh mạng PSTN tương ứng;Mức cước tối thiểu
không thấp hơn 15% so với mức cước thông tin dịch vụ điện thoại đường dài
nội tỉnh mạng PSTN tương ứng.
Phương thức tính cước: Ðơn vị thời gian tính cước thông tin điện thoại đường
dài nội tỉnh là phút. Cuộc gọi chưa tới một phút được tính là một phút, phần
lẻ thời gian cuối cùng của cuộc gọi nếu chưa tới một phút được tính là một
phút.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được quyền qui định mức giảm cước
dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh trong các ngày lễ, ngày Chủ Nhật và từ
23 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ sáng ngày hôm sau các ngày trong tuần từ thứ
Hai đến thứ Bẩy, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá 30% mức cước quy định
tương ứng tại Điều 1 của Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui
định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
|
Ngày 29/07/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
191/2005/QĐ-TTg Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội
nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010 |
Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin kinh tế, ứng dụng công nghệ
thụng tin để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần đào tạo nguồn nhân lực và phát triển
thị trường công nghiệp công nghệ thông tin; phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể: Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ; Tư vấn cho các
doanh nghiệp triển khai và lựa chọn giải pháp công nghệ thông tin phù hợp
với đặc thù và quy mô của các doanh nghiệp; Đào tạo nhân lực để ứng dụng
công nghệ thông tin trong doanh nghiệp…
Điều tra thực trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ sản xuất, kinh
doanh, phân phối đến tổ chức điều hành và quản lý doanh nghiệp, để kiến nghị
với Chính phủ về các cơ chế, chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
Tiến trình thực hiện Đề án cụ thể là: từ nay đến cuối năm 2006, chỉ đạo xây
dựng các dự án chi tiết theo các nhiệm vụ cụ thể của Đề án này, thẩm định và
phê duyệt theo quy định, phối hợp triển khai điều tra khảo sát, tư vấn đào
tạo với các Bộ, ngành và một số thành phố lớn, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, cơ sở dữ liệu thông tin và đào tạo cán bộ cho Trung tâm hỗ trợ doanh
nghiệp từ xa.Từ năm 2007 đến cuối năm 2008, mở rộng quy mô hoạt động của Đề
án, bảo đảm đến hết năm 2008 có trên 70% địa phương phối hợp triển khai Đề
án này, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn đào tạo về ứng
dụng CNTT cho doanh nghiệp, đưa Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa đi vào
hoạt động…
Từ năm 2009 đến hết năm 2010: Triển khai thực hiện Đề án ở tất cả các địa
phương trên cả nước; phát triển, nâng cao chất lượng của Trung tâm hỗ trợ
doanh nghiệp từ xa; phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% doanh nghiệp có ứng dụng công
nghệ thông tin vào sản xuất, kinh doanh; đến cuối năm 2010 tổng kết việc
thực hiện Đề án.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cân đối mức hỗ trợ 30% - 50% kinh phí từ ngân sách nhà nước tuỳ theo
nhiệm vụ của từng dự án.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Ngày 29/07/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2005/QĐ-TTG
về việc phê duyệt đề án chuyển công tư đầu tư và phát triển công nghệ truyền
hình Việt Nam thành Tổng công ty truyền thông đa phương tiện hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con |
Theo đó, Công ty mẹ - Tổng công ty Truyền thông đa
phương tiện là công ty nhà nước, được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công
ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam thuộc Bộ Bưu chính,
Viễn thông, có mô hình tổ chức quản lý do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết
định theo quy định của pháp luật.
Công ty mẹ có chức năng trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính
vào doanh nghiệp khác; có cơ cấu quản lý theo quy định của pháp luật.
Công ty con bao gồm:Công ty TNHH 1 thành viên Giải pháp công nghệ truyền
thông VTC;Công ty TNHH 1 thành viên Truyền thông đa phương tiện miền Trung
VTC; Công ty TNHH 1 thành viên Truyền thông đa phương tiện miền Nam VTC;
Công ty cổ phần Phát triển truyền hình, truyền thông VTC; Công ty cổ phần
Kinh doanh thiết bị truyền thông VTC;Công ty cổ phần Điện tử truyền thông
VTC; Công ty cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp VTC; Công ty cổ phần Dịch vụ
hợp tác quốc tế. ;Công ty cổ phần Chuyển giao công nghệ truyền hình - viễn
thông VTC; Công ty cổ phần Kinh doanh, sản xuất các chương trình quảng cáo
và giải trí truyền hình VTC.
Các công ty khác do công ty mẹ nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ được hình thành
theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ và các công ty con; tổ
chức, quản lý công ty mẹ; quan hệ giữa công ty mẹ với chủ sở hữu Nhà nước và
với các công ty con đưược quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty mẹ.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
|