Ngày 14/01/2005 Bộ Y Tế đã ban hành Công văn số 306/YT-KH-TC về việc khám, chữa
bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi | Trẻ em
dưới 6 tuổi được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh không phải
trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.Trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi được hưởng
chính sách giảm phí khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Theo đó,
việc khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, Bộ Y tế đề nghị: bố
trí kinh phí trong dự toán ngân sách năm 2005 của địa phương để thực hiện
khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi với mức tối thiểu 75.000
đồng/trẻ/năm. Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo triển khai thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em
dưới 6 tuổi tại địa phương mình. Trước mắt, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở
Y tế phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh căn cứ vào tình
hình thực tế của địa phương để xây dựng phương án thực hiện trình Uỷ ban
nhân dân phê duyệt, thanh toán kịp thời chi phí khám chữa bệnh cho các cơ sở
y tế, tạo điều kiện để các cơ sở y tế có kinh phí thực hiện và cần phải quy
định rõ các điều kiện để trẻ em được khám chữa bệnh một cách thuận lợi. |
Ngày 18/01/2005 Bộ Công an - Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn công tác phòng ngừa và chống các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động |
Theo đó, các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động liên quan đến lĩnh
vực xuất khẩu lao động phải chấp hành đúng pháp luật, chịu sự quản lý,
kiểm tra của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động đều
thuộc đối tượng phòng chống, trong đó tập trung vào mọt số hoạt động
sau: Lợi dụng danh nghĩa xuất khẩu để lừa đảo; Lợi dụng danh nghĩa xuất
khẩu lao động tổ chức đưa người trốn ra nước ngoài; Tuyển chọn lao động,
đào tạo, thu tiền và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài trái quy định của pháp luật;Người lao động Việt Nam trong thời
gian làm việc ở nước ngoài tự ý bỏ hợp đồng… Mọi hành vi vi phạm
pháp luật về xuất khẩu lao động tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây của Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội trái với Thông tư này đều bãi bỏ./. |
Ngày 18/01/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 04/2005/QĐ-BTC về
việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng rượu nhập khẩu |
Theo đó, sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số mặt hàng
rượu thuộc các nhóm 2204, 2205, 2206, 2208 quy định tại Quyết định số
68/2004/QĐ-BTC ngày 16/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi thành các mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi mới như sau: Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả rượu vang
cao độ, hèm nho trừ loại thuộc nhóm 20.0, rượu vang có ga nhẹ mức thuế
suất là 65%; Vang táo, vang lê,Rượu sa kê (rượu gạo), Tô đi (Toddy),
Shandy có nồng độ cồn trên 0,5% đến 1% tính theo thể tích, Shandy có
nồng độ cồn trên 1% đến 3% tính theo thể tích, Loại khác, kể cả vang mật
ong, Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ cồn dưưới 80% tính theo thể
tích; rượu mạnh, rượu mùi và đồ uống có rượu khác, Rượu mạnh cất từ rượu
vang nho hoặc từ rượu bã nho; Rượu Brandy có nồng độ cồn không quá 46%
tính theo thể tích, Rượu Brandy có nồng độ cồn trên 46% tính theo thể
tích, Loại khác, có nồng độ cồn không quá 46% tính theo thể tích, Rượu
Whisky…có mức thuế suất xuất nhập khẩu là 65%, (trước đây quy định là
80%). Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo và áp dụng cho các Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nộp cho cơ
quan Hải quan kể từ ngày 01/01/2005. Số tiền thuế chênh lệch giữa số
thuế đã nộp với số thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu qui định tại
Quyết định này sẽ được xử lý hoàn trả. |
Ngày 18/01/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 05/2005/QĐ-BTC về
việc thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe máy nhập khẩu có nguồn gốc
từ EU | Theo đó, 3.500 chiếc xe máy nguyên
chiếc (CBU) các loại (thuộc nhóm 8711 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi)
nhập khẩu có xuất xứ từ các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu được áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu là 70% ( Bảy mươi phần trăm). Để được áp
dụng mức thuế này, hàng nhập khẩu phải thỏa mãn các điều kiện sau: -
Có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) do cơ quan có thẩm quyền của các nước
thành viên EU cấp; - Vận tải đơn thể hiện hàng được vận chuyển từ
cảnh EU. Số lượng xe hai bánh gắn máy nhập khẩu vượt hạn ngạch 3.500
chiếc hoặc những doanh nghiệp không được cấp hạn ngạch khi nhập khẩu
phải thực hiện nộp thuế theo đúng các quy định hiện hành. Quyết định
này có hiểu lực thi hành và áp dụng cho các Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
nộp cho cơ quan Hải quan sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./. |
Ngày 18/01/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/2005/NĐ-CP về bán đấu
giá tài sản | Theo đó, việc bán đấu giá tài
sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình
đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Các loại
tài sản bán đấu giá là: Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp
luật về thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao
dịch đảm bảo, tài sản thuộc sở hữu của cá nhân… Người có tài sản bán
đấu giá có quyền lựa chọn người bán đấu giá tài sản…Việc bán đấu giá tài
sản được thực hiện theo hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản. Đối với
tài sản bán đấu giá là tài sản của nhà nước thì giá khởi điểm do cơ quan
tài chính hoặc Hội đồng định giá của Nhà nước xác định, đối với tài sản
không phải của nhà nước thì giá khởi điểm do người có tài sản tự xác
định hoặc ủy quyền cho người bán đấu giá tài sản hoặc người thứ ba xác
định. Người bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài
sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản, nơi có bất động sản bán
đấu giá …chậm nhất là 7 ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với bất
động sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản. Đối với tài sản bán đấu
giá là động sản có giá khởi điểm từ 10 triệu đồng trở lên và bất động
sản thì đồng thời với việc niêm yết, người bán đấu giá tài sản phải
thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày trên các
phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương về việc
bán đấu giá tài sản. Người đăng ký mua tài sản bán đấu giá phải nộp một
khoản tiền đặt trước do người bán đấu giá tài sản và người có tài sản
bán đấu giá thỏa thuận quy định, nhưng tối đa không quá 5% của giá khởi
điểm. Đối với tài sản đã bán đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
cho người mua được tài sản bán đấu giá… Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
86/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế bán đấu giá tài
sản./. |
Ngày 21/01/2005 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 304/TCT/DNK xử lý thu
thuế khâu lưu không | Theo đó, Đối với hàng
hoá sản xuất trong nước có vi phạm về hoá đơn, chứng từ do các ngành
chức năng kiểm tra phát hiện chuyển sang, khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm
tra, nếu đã đủ căn cứ xử lý thì tiếp nhận; khi tiếp nhận phải có biên
bản bàn giao, trong biên bản phải ghi rõ các loại hồ sơ, chứng từ kèm
theo. Căn cứ vào hồ sơ do các ngành kiểm tra, phát hiện chuyển sang, cơ
quan thuế ra quyết định xử lý ngay và thông báo bằng văn bản cho cơ quan
kiểm tra, phát hiện biết kết quả xử lý. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ
xử lý hoặc cần phải xác minh thêm thì yêu cầu cơ quan kiểm tra, phát
hiện cung cấp thêm tài liệu hoặc đi xác minh. Nếu cơ quan chuyển
giao không cung cấp thêm hồ sơ, chứng từ hoặc không xác minh làm rõ thì
trả lời ngay không đủ căn cứ xử lý và không tiếp nhận hồ sơ để cơ quan
bắt giữ giải quyết với người vận chuyển. Trong quá trình xem xét hồ sơ,
Cơ quan thuế không được nhận thêm bất cứ một tài liệu nào do các đối
tượng khác cung cấp. Nguồn tài liệu bổ sung phải do cơ quan kiểm tra,
phát hiện cung cấp… Để khuyến khích lưu thông hàng hoá, góp phần ổn
định giá cả, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
Cục Thuế và các Chi cục Thuế không được thành lập tổ, đội hoặc cử cán bộ
kiểm soát hàng hoá khi vận chuyển trên đường, không được tự phối hợp với
các ngành để kiểm soát hàng hoá vận chuyển trên đường. Cơ quan thuế chỉ
cử cán bộ tham gia với các ngành khi có đề nghị của thủ trưởng các ngành
liên quan… |
Ngày 24/01/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2005/NĐ-CP Về quy
hoạch xây dựng | Nghị định này hướng dẫn các
quy định của Luật Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy
hoạch xây dựng; về điều kiện đối với tổ chức và cá nhân thiết kế quy
hoạch xây dựng. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho giai
đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm. Thời gian
lập quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau: Quy hoạch chung xây dựng đô
thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập
không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt;Quy hoạch
chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, thời gian lập không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch
được duyệt Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô
thị mới liên tỉnh, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô
thị loại 2 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng
đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
của cơ quan thẩm định; Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định. Trong việc
lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn, thiết kế quy
hoạch phải phối hợp với chính quyền địa phương để lấy ý kiến nhân dân
trong khu vực quy hoạch có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng. Hình
thức lấy ý kiến dân là trưng bày sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch,
lấy ý kiến bằng phiếu. Người được lấy ý kiến sẽ có trách nhiệm trả lời
trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận phiếu lấy ý kiến, nếu
không trả lời, coi như đã đồng ý. Bộ Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy
hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;Nội dung công bố quy hoạch xây dựng vùng theo quy định của người có
thẩm quyền phê duyệt.Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị... Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. |
Ngày 25/01/2005 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 350/TCT/PCCS về việc
lập mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp |
Theo đó, tổng cục Thuế hướng dẫn: số liệu điều chỉnh thuế giá trị gia
tăng trên tờ khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng năm 2004 được sử dụng
để điều chỉnh vào tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 2 năm 2005. Trường
hợp cơ sở kinh doanh lập tờ khai điều chỉnh chậm so với thời gian nêu
trên thì điều chỉnh vào tờ khai của tháng hoàn thành tờ khai điều chỉnh
năm… Việc áp dụng mẫu tờ khai tự quyết toán và hướng dẫn lập tờ khai
tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số
128/2004/TT-BTC ngày 27/12/2004 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày 12/1/2005 (ngày đăng công báo số 11+12) và được
áp dụng cho việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2004 đối với
tất cả các cơ sở kinh doanh (kể cả cơ sở kinh doanh áp dụng cơ chế tự kê
khai, tự nộp thuế). Đề nghị các Cục thuế chủ động tổ chức tuyên
truyền, tập huấn và hướng dẫn lập tờ khai cho tất cả các cơ sở kinh
doanh biết, thực hiện đúng việc kê khai thuế GTGT, thuế TNDN theo mẫu tờ
khai quy định tại hai Thông tư nêu trên và hướng dẫn tại công văn này./. |
Ngày 26/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 23/2005/QĐ-TTg
về việc thành lập Tổ công tác liên ngành xử lý các vướng mắc và kiến nghị
của doanh nghiệp về thủ tục hành chính | Theo
đó, Tổ công tác liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc tiếp nhận
và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp về các thủ tục
hành chính tại các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (dưới đây gọi tắt là Tổ liên ngành). Tổ chức
việc rà soát những thủ tục hành chính về các lĩnh vực: mặt bằng kinh
doanh, thuế, hải quan, hàng hóa xuất nhập khẩu, phân bổ hạn ngạch, lưu
thông hàng hóa trong nước và các quy định khác, phát hiện và đề xuất với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những thủ tục mà các cơ quan
quản lý, cán bộ công chức nhà nước các cấp còn tuỳ tiện đặt thêm, đang
gây khó khăn, hạn chế sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Tổ có nhiệm vụ đôn đốc, yêu cầu các bộ, ngành và địa
phương phải có biện pháp giải quyết kịp thời, dứt điểm các kiến nghị và
những vướng mắc đó… Thời hạn công tác của Tổ liên ngành từ ngày
Quyết định này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2005. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 26/01/2005. |
|